1. Theo Thánh Giêrônimô, Maria tiếng Do Thái có nghĩa là “biển”. Thánh Bênađô gọi Đức Mẹ là “sao biển”. Giáo hội có Thánh thi “Ave Maris Stella” (Kính Chào Mẹ Sao Biển).
2. Theo Thánh Giêrônimô, Maria trong tiếng Aram là Marta – nghĩa là “Bà Chúa”. Tiếng Latinh là Domina, tiếng Ý là Madona, tiếng Pháp là Notre Dame, tiếng Anh là Our Lady.
3. Maria tiếng Ai Cập là “mari” nghĩa là được yêu, là “mara” nghĩa là phương phi, hợp với vẻ thẩm mỹ của Á Đông là “lộng lẫy diễm lệ”.
4. Maria tiếng Ugarit là “mrym” nghĩa là cao sang, uy nghi, tuyệt vời.
5. Theo nhà Thánh Mẫu học Scheeben, Maria tiếng Do Thái là Miryam biến thành myrrha maris, stilla maris, stella maris.
6. Maria nghĩa hay nhất là “làm sáng tỏ” vì Mẹ là bức gương trong, phản chiếu ánh sáng hằng hữu, là trung gian ánh sáng ơn thánh, là rạng đông và là mỹ nữ lồng bóng mặt trời.
7. Maria có nghĩa là Tân Evà đem lại Ơn Cứu Độ, tương phản với cựu Eva đem lại tai họa.
o 0 o
Trong Kinh Thánh có 9 phụ nữ mang tên Maria:
1. Maria là chị của ông Mô-sê, thường gọi là Miriam (Xh 15:20-21; Ds 12:1-10);
2. Maria là con gái của Ét-ra (1 Sb 4:17);
3. Maria Mađalêna là phụ nữ được trừ khỏi bảy qủy (Lc 8:2) – [lưu ý: Maria Mađalêna KHÔNG là người phụ nữ tội lỗi xức dầu chân Chúa tại nhà ông Simon Cùi, xưa nay bà bị oan];
4. Maria là chị của Ladarô và em của Mácta (Lc 10:38-42);
5. Maria là mẹ của Thánh Giacôbê và Gioan (Mc 15:40-47);
6. Maria là vợ ông Cơ-lê-ô-pác (Ga 19:25), có lẽ là mẹ của Thánh Giacôbê và Gioan;
7. Maria là mẹ của Thánh sử Mác-cô (Cv 12:12);
8. Maria là một Kitô hữu ở Rôma mà Thánh Phaolô gửi lời chào (Rm 16:6).
9. Maria là Thân Mẫu của Đức Giêsu Kitô, và là bạn đời của Đức Thánh Giuse.